Thứ Năm, 23 tháng 10, 2014

Cây Sả

Cây Sả có tên khoa học là tsimbopogon thuộc họ Poaceae là một loài thảo dược lâu năm mọc thành từng bụi ở các vùng nhiệt đới. Ấn Độ , Sri Lanka , Indonesia, Thái lan, Việt Nam Châu Phi, Brazil và Guatemala... Sả là là một trong những gia vị được sử dụng thường xuyên trong món ăn Thái và Việt Nam. Ngày nay, sả cũng được trồng trồng rộng rãi ở California và Florida và dần trở thành một phần gia vi không thể thiếu trong các nền văn hóa ẩm thực món Âu dùng đến, bởi hương vị mãnh mẽ độc đáo của nó Thành phần của Sả Thành phần của  cây sả bao gồm nước, kali , natri , magiê , kẽm , phốt pho, mangan , vitamin A , vitamin C và B6. Các thành phần hóa học của nó như citronellol và geraniol chủ yếu cho tinh dầu được tìm thấy trong lá. Ngoài ra Sả cũng rất giàu chất Citron một tinh chất có tính khử trùng Lựa chọn và bảo quản Sả Bạn có thể mua sả dùng nó chế biến các món ăn của mình như là một gia vi, hoặc dùng trong y học. Bạn sẽ tìm thấy nó ở dạng bột sả, sả sấy khô và sả tươi. Sả tươi bảo quản trong túi nhưa cho vào tủ lạnh có thể lưu trữ khoảng 2-3 tuần. Cho vào tủ đông lạnh bạn có thể giữ nó cho đến nửa năm. Trồng Sả Bạn cũng có thể trồng vài sả ngay trong sân nhà của mình, sả là một loại cây nhiệt đới. Thích ánh nắng mặt trời và không nên trồng ở nơi bóng nơi râm. Đất phải được giàu chất dinh dưỡng, chịu thấm nước và cần tưới nước thường xuyên. Sả trong ẩm thực Sả là một gia vị tuyệt vời, bởi vì nó đã đưa ra một hương vị rất vừa ý cho các món ăn cần đến hương vị chanh có tính axit mà món ăn đó không có. Lá và thân cây được sử dụng tươi hoặc dạng khô. Sả là gia vị rất phổ biến trong các món ăn vùng Caribbean và châu Á. Thường được dùng để làm hương vị nước sốt , súp , các đồ uống khác, trà nóng... Hương thơm dễ chịu của nó là thích hợp cho cá, các loại gia cầm và thủy sản, lươn đồng . Sả băm nhỏ có thể được ăn ở dạng tươi. Thường các nhà bếp dùng toàn bộ thân cây sả thêm vào các món ăn, và loại bỏ nó ra khi đã sẵn sàng dùng món. Bột sả khô được sử dụng để bổ sung vào đồ uống Lợi ích của Sả Sả có tác dụng rất tốt đối với đau đầu , mệt mỏi, căng thẳng , khó chịu và không có khả năng tập trung. Nó cũng làm giảm các triệu chứng của bệnh cúm và cảm lạnh, mất ngủ, viêm thanh quản , ho và viêm phế quản . Cải thiện tiêu hóa và làm giảm đau ở cơ và khớp. Dầu sả có đặc tính khử trùng và kháng nấm rõ rệt, hàm lượng dầu cao có thể đuổi muỗi và côn trùng không mong muốn khác. Người ta tin rằng sả có đặc tính chống ung thư tốt, giết chết tế bào ung thư mà không ảnh hưởng đến sức khỏe. Để dùng sả chữa bệnh theo y học dân gian. Dùng 1 muỗng canh dầu sả cho vào trong 500 ml nồi nước sôi, dùng khăn hay mền ủ kín để xông từ 5-10 phút. Giúp giảm căng thẳng, mệt mỏi, cúm... thực hiện ba lần một ngày trước bữa ăn. Tất nhiên, tốt nhất là bạn phải tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi bắt đầu thực hiện cách chữa trị riêng biệt này Sả trong mỹ phẩm Tinh dầu sả có tác dụng chống oxy hóa rất tốt, tái tạo da nhẹ nhàng. Làm giảm viêm da, kiểm soát tiết bã nhờn và thu nhỏ lỗ chân lông. Sả có tác dụng khử mùi tốt và giảm mồ hôi, chóng chọi lại với nếp nhăn và mụn trứng cá . Thường được sử dụng trong nước hoa vì mùi thơm vừa ý mạnh mẽ của nó. Chống chỉ định Dầu sả chống chỉ định với phụ nữ có thai, động kinh và trẻ em dưới 3 tuổi. Hãy cẩn thận khi tiếp xúc với dầu vì nó không loại trừ khả năng gay ra di ứng


Thứ Ba, 21 tháng 10, 2014

Nho khô

Nho có tên hoa học là Vitus Vinifera. Nho khô được tạo ra bằng phương pháp sử dụng nguồn nhiệt từ ánh nắng mặt trời hoặc sử dụng lò sấy gây mất nước để làm khô trái nho thành nho khô. Có rất nhiều loại nho khô chủ yếu là khác nhau về màu sắc và kích cỡ, phổ biến nhất là nho đen và nho vàng. Xuất xứ của nho khô Nho khô có nguồn gốc rất lâu đời từ thời cổ đại , lần đầu tiên người ta thấy nó được nhắc đến trong Cựu Ước người La Mã cổ đại sử dụng nó như một đơn vị trao đổi, như một phần thưởng cho những người chiến thắng trong sự kiện thể thao. Ngày nay các khu vưc và quốc gia nổi tiếng như California , Úc , Thổ Nhĩ Kỳ , Hy Lạp , Iran và Chile là một trong những nhà sản xuất thương mại hàng đầu thế giới về nho khô Thành phần của nho khô Thành phần của nho khô chứa một phần lớn vitamin hữu ích và nguyên tố vi lượng. Chúng chứa các chất chống oxy hóa, đặc biệt là oleanolova axit. Nho khô rất giàu vitamin B1, B2, B5, các yếu tố magnesium và boron, canxi , đồng , phốt pho và mangan, lượng kali cũng rất cao. Trong 100gr nho khô có: 100 gram nho khô chứa 299 kcal, 15,4% nước, 3 g protein, 79 carbohydrates , 0,45 gam chất béo, 59 g đường, 3,7 g chất xơ, 0 mg cholesterol . - Nho là một trong số ít các đồ ngọt được phép trong quá trình ăn kiêng để giảm cân. - Thường xuyên tiêu thụ của nho giúp chống lại mệt mỏi và trầm cảm. Nho được ví như một thuốc bổ tuyệt vời do đó được khuyến khích cho các vận động viên, người cao tuổi và trẻ, những người có hoạt động thể chất hoặc trí tuệ cứng. Lựa chọn và lưu trữ của nho khô • Mua nho khô với bạn có thể xem độ ẩm của nó còn tốt hay không. • Phải được đóng gói cẩn thận • Lưu trữ chúng trong tủ lạnh trong một túi kín và sủ dụng chúng tốt nhất trong vòng 6 tháng. Nho khô trong ẩm thực. Nho khô được sử dụng rất rộng rãi trong các món ăn của Trung và Cận Đông và ở Địa Trung Hải. Nho khô đen gần như chủ yếu được sử dụng để làm các loại bánh ngọt. Nho khô vàng là một bổ sung tuyệt vời để làm đồ uống, cơm Ý và các món thịt . Nho khô kích cỡ lớn có một hương vị rất dễ chịu thường được chọn bổ sung một số đồ uống nhiều nhất. Để khôi phục lại khô nho khô , bạn ngâm nó vào trong nước nóng một chút, sau đó là bạn có thể thêm vào các công thức pha chế và nấu ăn của mình. Tác dụng phụ Nho vàng khô thường chứa sulphites một chất bảo quản thường thấy trong các loại trái cây sấy khô nhầm ngăn chặn sản phẩm chuyển màu sẫm và hương vị có thể bị thay đổi. Khi cá nhân sử dụng hợp chất sulfit một số có thể gây ra phản ứng gây dị ứng.

Thứ Bảy, 4 tháng 10, 2014

Trái Vani

Vani là một loại cây thân dây leo trái thường có màu xanh thuộc họ phong lan (Orchidaceae). Là một loại gia vị tinh tế và cũng là một trong những loại gia vị đắt tiền nhất thế giới. Có hơn 100 loài vani , nhưng chỉ có 3 trong số họ được canh tác để sản xuất làm gia vị: - Vanilla Planifolia - Vanilla chất lượng tốt hơn với vỏ dài 20 - 25 cm; - Vanilla pompona - vỏ ngắn chất lượng thấp hơn - Vanilla tahitensis - vani từ Tahitian Còn các loại vani khác được xem như nhưng loài hoa phong lan vani dùng để làm cây kiểng Vani có nguồn gốc từ Mexico và Trung Mỹ, được trồng ở các nước thuộc vành đai xích đạo. Các quốc gia sản xuất các loại vani lớn nhất là Madagascar, Indonesia, Trung Quốc. Về nguồn gốc của các loại vani có sự khác biệt nhau như thế nào ? Về cơ bản, mỗi loại vanilla có nhiều hương vị khác nhau. Không ai là tốt hơn so với loại khác Vani tahititensis, là một vani sang trọng hiếm có. Vani Tahitian có đặc điểm đầy đặn hơn, ẩm ướt và ngọt ngào hơn loại Vani khác. Vanilla Tahitian được biết đến với nó gợi nhớ hương thơm nồng nàng của quả anh đào chín, caramel, sô cô la, hoa và cây hồi. Vani Tahitian mùi hương có chiều sâu và phức tạp hơn Vani Bourbon-Madagascar hay vani Planifolia, là loại vani phổ biến nhất chiếm phần lớn vani được bày bán trên thị trường. Ngọt ngào, hương vị mượt mà là ưu điểm nổi bật của Vani này. Sử dụng tốt nhất trong các món ăn dùng vani để làm hương vị chủ đạo. Vani Mexico, cũng thuộc loại Vani Planifoliai, phong phú, hấp dẫn và có mùi hương mạnh và cay Vanilla cho đến ngày nay là một trong những gia vị đắt tiền nhất trên thị trường gia vị thế giới. Vì để có được một sản phẩm hoàn chỉnh nó phải qua các công đoạn chủ yếu thực hiện bằng thủ công và mất rất nhiều thời gian. Phải mất khoảng ba năm trồng trọt và chăm sóc cây mới thu được quả . Để có được quả vani người ta phải dùng phương pháp thụ phấn nhân tạo và phải mất 9 tháng để có được trái vani trưởng thành. Sau khi thu hoạch phải thêm vài tháng phải qua quá trình làm khô và bảo dưỡng mới có được một sản phẩm hoàn chỉnh. Trái vani chất lượng tốt có thể dài đến 10 - 20 cm, mềm mại, đàn hồi, tròn, màu nâu sẫm hoặc gần như màu đen. Những giống tốt nhất được che phủ bằng tinh thể màu trắng nếu được bảo quản tốt nó có khả năng lưu trữ và giữ được hương vị lên đến 30 năm. Nếu bảo quản không đúng cách hoặc nấu vỏ vani nó sẽ mất độ đàn hồi và trở nên giòn, mất màu, mất đi các thành phần hương vị chất lượng và không còn giá trị sử dụng. Vanilla có một hương vị ngọt ngào tinh tế, nhưng vị đắng. Vani là một loại gia vị được sử dụng chủ yếu trong việc chuẩn bị làm các món ăn ngọt như: bánh ngọt, các sản phẩm pho mát, bánh quy, bánh quế, kem vani, Nước trái cây, mứt, thạch, kem, bánh pudding, bánh kẹo, sô cô la, ca cao, bánh quy, nước sốt có vị ngọt ngào v.v.. Vani kể từ khi được phát hiện ra nó cho đến ngày nay vani luôn là một gia vị đắt tiền, được bán theo từng quả, dạng bột vani, hoặc vani dạng lỏng được ngâm từ rượu. Ngoài ra còn có các loại vani dạng bột được pha chế từ các hương liệu tổng hợp giá rẻ để thay thế vanila nguyên chất. Vani tự nhiên nguyên chất thường được sử dụng vào các món ăn ngọt cao cấp. Trái vani được sử dụng bằng cách trải qua xử lý nhiệt và chất ngâm tẩm như rượu được dùng vào trước khi nấu ăn, hay cho vào các món ăn đã hoàn thành trước khi nó được làm lạnh như thạch kem, rau câu v.v.. Ngoài ra theo xu hướng ẩm thực hiện đại người ta còn thử nghiệm và ứng dung vanil vào hải sản, thịt gia cầm, rau quả, vanilla kết hợp tốt với nghệ tây và quế. Ở Ấn Độ họ dùng vani theo cách rất đặc biệt họ đun sôi vỏ vani vào trong sữa rồi sau đó thêm nó vào món ăn. Sử dụng trong y học Trong vỏ vani chứa các thành phần glycoside glyukovanilin (khi lên men được chia thành vanillin - chất thơm chính và glucose), tinh dầu (1%), chất nhầy và tannin Trong các bài thuốc dân gian sử dụng vani triệu chứng sốt, rối loạn hệ thống thần kinh, buồn ngủ, bệnh thấp khớp, kích thích hoạt động cơ bắp v.v.. Trong hương liệu vani hương thơm cho thấy cải thiện sự ngon miệng, bình tĩnh, tinh thần sảng khoái. Hương vanilla được các hãng nước hoa nổi tiếng trên thế giới sử dụng rộng rãi trong các dòng sản phầm cao cấp của mình như : Mat Chocolat (Masaki Matsushima), Hypnose (Lancome), Pink Sugar, C`est la Fete (Christian Lacroix), Trouble (Boucheron). Bảo quản Vanilla nên được lưu trữ trong một nơi khô ráo và đóng kín. Cách ngâm : 10g trái vani cắt làm 4 cho vào 100 ml rượu vodka đậy kín 3 tuần ở một nơi khô ráo và thoáng mát Sử dụng va ni vào món ăn với lượng vừa đủ, lượng dư thừa có thể làm cho món ăn của bạn trở nên cay và đắng.